1: Người lao động thường không thể hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động, và hợp đồng được xác định bởi tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người sử dụng lao động. Mức độ hoàn thành công việc đánh giá tỷ lệ do người sử dụng lao động công bố nhưng phải lấy ý kiến của tổ chức đại diện người lao động cấp cơ sở (nếu có tổ chức đại diện người lao động cấp cơ sở).
2: Người lao động ốm đau, thương tật 12 tháng liên tục không xác định thời hạn hoặc 6 tháng liên tục chữa bệnh theo hợp đồng lao động xác định trong thời hạn từ 12 đến 36 tháng Đôi khi, có quá nửa thời hạn hợp đồng lao động mà người đó đã làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được phục hồi. – Khi sức khoẻ người lao động phục hồi, người sử dụng lao động có kế hoạch tiếp tục ký hợp đồng lao động với người lao động.
3: Do thiên tai, hỏa hoạn và các tình huống bất thường, bệnh hiểm nghèo, địch họa, di cư làm giảm sức sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của nhà nước mà người sử dụng lao động đã thực hiện mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm nơi làm việc.
4: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ. Đồng thời, bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2002, ba quyền khác của người sử dụng lao động Chấm dứt hợp đồng:
5: Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. — 6: Người lao động tự ý nghỉ việc không có lý do từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.
7: Người lao động cung cấp thông tin gian dối về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi ở, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, giấy chứng nhận tình trạng sức khỏe và các vấn đề khác liên quan trực tiếp đến hợp đồng lao động liên quan đến việc giao kết hợp đồng lao động trước khi ký hợp đồng lao động Nhằm tác động đến việc tuyển dụng nhân viên.
Lưu ý trong các trường hợp 1, 2, 3, 5 và 7 nêu trên, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động về hợp đồng lao động không xác định thời hạn ít nhất 45 ngày; hợp đồng lao động xác định thời hạn ít nhất là 30 ngày và thời hạn là 12 Tháng đến 36 tháng; đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng và thuộc tình huống 2 nêu trên, ít nhất 3 ngày làm việc.
Đối với các ngành, nghề và công việc cụ thể, thời hạn báo trước. Theo quy định của chính phủ.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp 4 và 6 nêu trên thì người sử dụng lao động không cần thông báo cho người lao động. – Luật sư Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh