(Mimosa Đặng)
Luật Sư Tư Vấn Pháp Luật
Sổ hồng mà chị nêu là giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác trên đất. Theo quy định tại Điều 3, Điều 16 Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu bất động sản khác là chứng chỉ pháp lý giúp chính quyền nhà nước chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu hợp pháp đối với nhà ở và các quyền bất động sản khác. Tài sản của người có quyền sử dụng đất, nhà ở riêng và tài sản khác gắn liền với đất.
Vì vậy, sổ hồng phải là một vật, không phải là tiền hay những tờ tiền có giá trị. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và bất động sản khác chỉ là hành vi hợp pháp nên không được coi là tài sản theo quy định tại Điều 105 BLDS. 2015. “Sổ hồng” không được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên vay.
– Giữ sổ hồng của người vay không có nghĩa là đòi nợ hay đòi nợ. Không được sử dụng quyền đối với đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định của pháp luật, muốn người vay trả hết nợ thì bạn phải có giấy tờ chứng minh đã vay tiền của người đó. Nếu bạn cho vay mà không cần làm bất cứ thủ tục giấy tờ gì, bạn có thể sử dụng bản ghi âm, tin nhắn qua lại với người vay hoặc người chứng minh cho bạn về khoản vay để bên kia xác nhận có quan hệ vay mượn hay không.
Nếu người vay vẫn chưa có ý định trả nợ dù đã quá hạn trả nợ và đã thu hồi khoản vay nhiều lần thì cần đảm bảo lãi suất thông qua các giấy tờ chứng minh còn dư nợ và người vay chưa trả thì Trình lên Tòa án có thẩm quyền yêu cầu người vay trả nợ.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay sinh sống và làm việc. Nếu không biết nơi ở, nơi làm việc của bên vay thì có thể hỏi Tòa án về nơi cư trú, nơi làm việc cuối cùng của bên vay hoặc nơi trả tài sản của bên vay (Điều 35, Điều 39 Luật Tố tụng dân sự năm 2015, Điều 40).
Luật sư Huỳnh Ái Chân
Công ty Luật Tá Phả