Trả lời:
Tầm soát ung thư nhằm phát hiện sớm ung thư trước khi các triệu chứng lâm sàng xuất hiện. Để thực hiện tầm soát, bác sĩ phải hỏi bệnh sử cá nhân, hoàn cảnh gia đình, khám sức khỏe và thực hiện khám. Tuy nhiên, không ai tự dưng đi khám tầm soát ung thư ở tất cả các bộ phận trên cơ thể. Điều này là tốn kém và không hiệu quả. Ngoài ra, một số loại ung thư không bất thường trong giai đoạn đầu của chẩn đoán trong một số trường hợp.
Ưu điểm của tầm soát ung thư là phát hiện sớm. Để phòng chống ung thư, xây dựng kế hoạch chăm sóc, theo dõi tình trạng sức khỏe và xây dựng hướng dẫn điều trị, tăng cơ hội phục hồi, nâng cao hiệu quả điều trị, giảm tỷ lệ tử vong và giảm chi phí điều trị. So với phát hiện sau này. – Tầm soát ung thư thường phù hợp với những người có nguy cơ cao mắc một số bệnh ung thư, thường liên quan đến một số nhóm tuổi nhất định, chẳng hạn như ung thư vú ở phụ nữ trên 40 tuổi hoặc những người có nguy cơ di truyền.
Để tầm soát ung thư, căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng và tiền sử gia đình của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp thăm khám phù hợp và cần thiết, như xét nghiệm máu, nội soi, siêu âm … Nếu nghi ngờ thì thực hiện phương pháp đo áp suất thẩm thấu. Xác định, chụp MRI, PET / CT … và nhiều xét nghiệm chuyên khoa khác sẽ được thực hiện. Bác sĩ sẽ sử dụng những kết quả này để đưa ra chẩn đoán cuối cùng.
Tầm soát một số bệnh ung thư phổ biến
Ung thư phổi là nguy cơ phổ biến nhất và đã lỗi thời của ung thư phổi, tăng theo thời gian và thời gian hút thuốc. Chụp cắt lớp vi tính liều thấp là phương pháp ưu tiên để tầm soát các nhóm nguy cơ cao mắc ung thư phổi.
Ung thư gan là căn bệnh có tỷ lệ mắc cao ở Việt Nam. Nam giới trên 50 tuổi có nguy cơ cao nhất bị xơ gan do rượu, viêm gan B, viêm gan C và nhiễm độc. Để thực hiện tầm soát, siêu âm ổ bụng phải kết hợp với 3 xét nghiệm máu: AFP, AFP-L3 và PIVKA II.
Ung thư dạ dày thường không biểu hiện rõ ràng, dễ dẫn đến nhầm lẫn với bệnh lý. Nói chung là khác. Cho đến khi xuất hiện những dấu hiệu rõ ràng là lúc bệnh bắt đầu tiến triển nặng. Các nước trên thế giới, đặc biệt là Nhật Bản đã tầm soát ung thư dạ dày thông qua nội soi dạ dày thường xuyên để phát hiện các tổn thương ác tính ở giai đoạn đầu.
Ung thư đại trực tràng thường gặp ở lứa tuổi 50-75 hoặc trước 50 tuổi, nếu có yếu tố nguy cơ gia đình. Để phát hiện sớm, xét nghiệm máu ẩn trong phân (xét nghiệm máu ẩn trong phân FOBT-fecal) và nội soi đại tràng.
Ung thư vú: Trong số các yếu tố nguy cơ của ung thư vú, yếu tố nổi bật nhất là tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú. Nó cũng liên quan đến đột biến gen, menarche và cuối sinh. Tự kiểm tra vú là một phương pháp vô hại và rẻ tiền. Việc tự kiểm tra vú được thực hiện mỗi tháng một lần và khám sau kỳ kinh nguyệt được thực hiện khoảng 5 ngày sau kỳ kinh. Những phụ nữ tự khám vú thường xuyên có thể phát hiện bệnh này từ những khối u nhỏ. Phụ nữ trên 40 tuổi nên chụp quang tuyến vú mỗi năm một lần.
Ung thư cổ tử cung: Phương pháp chính để tầm soát ung thư cổ tử cung là xét nghiệm Pap, phương pháp này có thể loại bỏ các tế bào cổ tử cung. Thuốc bôi âm đạo hoặc bàn chải mỏng (Thinprep). Mẫu sẽ được kiểm tra dưới kính hiển vi và đánh giá các bất thường trong tế bào cổ tử cung. Nếu phát hiện tế bào bất thường, bệnh nhân sẽ được soi cổ tử cung và sinh thiết giúp chẩn đoán sớm bệnh.
Nhiều người lo lắng không biết tầm soát ung thư có đúng không. Hiện nay với sự phát triển của công nghệ cơ khí hiện đại, y học ngày càng phát triển về độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của công nghệ chẩn đoán. Tuy nhiên, rất khó để đảm bảo chính xác 100%. Vì vậy, để được chẩn đoán chính xác, bạn cần lựa chọn cơ sở y tế uy tín, chuyên nghiệp để đảm bảo tầm soát bệnh hiệu quả nhất.
Ông Phạm Văn Thái, Phó Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai