Luật sư tư vấn pháp luật-Điều 13 Khoản 6 Luật Đất đai 2013 quy định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu bất động sản khác (người dân thường gọi là sổ đỏ, sổ hồng) là giấy chứng nhận hợp pháp của nhà nước. Người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có quyền sử dụng hợp pháp đất đai, nhà ở và bất động sản khác. Tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 105 khoản 1 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tài sản là vật, tiền, chứng khoán và quyền tài sản.
Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015 (Chính sách thế chấp) Có nghĩa là sổ cầm cố giao tài sản mà mình sở hữu cho người thụ hưởng sổ cầm cố để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.
Theo quy định trên thì Sổ đỏ chỉ phải là tài sản của người “hợp pháp”. Do đó, Sổ đỏ không thuộc đối tượng đảm bảo về tài sản. Nếu tiệm cầm đồ nhận cầm cố sổ đỏ của bạn thì giao dịch đó sẽ bị coi là vô hiệu do vi phạm Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 167 Khoản 1 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì bạn có quyền thế chấp đất đã sử dụng là đất cho ngân hàng hoặc người khác để vay vốn. .
Chính xác hơn, con nợ thế chấp bất động sản dùng tài sản của mình để làm tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, không giao tài sản cho bên cho thế chấp tài sản.
Trong trường hợp này, bạn đồng ý cho dù bạn có thể trả tiền. Nếu vay đúng thời hạn đã thỏa thuận thì bên nhận thế chấp có quyền “tước đất, trừ nợ”.
Khi quyền sử dụng đất được thế chấp thì quyền sử dụng đất trên là hoàn toàn miễn phí cho bạn. Không giao cho bên nhận thế chấp (để tránh trường hợp chuyển nhượng, vui lòng đưa sổ đỏ cho bên thế chấp giữ, để không đưa đất cho người khác).