Luật sư tư vấn pháp luật – Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014 quy định nhà ở xã hội là nhà ở được các nước được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở. Điều 49 và Điều 7 quy định cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chính sách trợ giúp về nhà ở xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chưa có nhà ở riêng, chưa được mua, thuê, thuê mua. Nhà ở xã hội không chấp nhận bất kỳ hình thức chính sách hỗ trợ nào về nhà ở, đất ở tại nơi sinh sống, học tập hoặc sở hữu nhà ở mà diện tích ở bình quân của mỗi gia đình nhỏ hơn diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định từng thời kỳ theo từng vùng.
b) Đăng ký thường trú phải được thực hiện tại một tỉnh hoặc thành phố được chính quyền trung ương cho phép. Nơi có nhà ở xã hội, nếu không có hộ khẩu thường trú thì phải đăng ký tạm trú từ 01 năm trở lên trên địa bàn tỉnh, thành phố.
c) Không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của Luật thuế thu nhập; theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì các gia đình nghèo và cận nghèo phải thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo.
Hồ sơ
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 100/2015 / NĐ-CP, các giấy tờ sau đây để mua nhà ở xã hội: – Hồ sơ chứng minh đối tượng: cơ sở, tổ chức hoạt động đối với đối tượng Giấy tờ chứng minh tình trạng nhà ở – giấy tờ chứng minh điều kiện sống: – a) Đối tượng có hộ khẩu, đăng ký tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mua, thuê mua nhà ở xã hội và có hộ khẩu thường trú thì đối tượng được nhận hộ khẩu thường trú tại địa bàn có nhà ở xã hội. Bản sao công chứng nhà ở tình dục cần sinh sống tại khu vực hoặc đăng ký hộ khẩu tập thể;
b) Nếu đối tượng xin mua, thuê, thuê. Nếu bạn mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại khoản a Điều này thì bạn phải cung cấp bản sao có chứng thực giấy phép tạm trú; bản sao có chứng thực hợp đồng lao động có thời hạn từ một năm trở lên, cho đến khi được yêu cầu hoặc Khi ký hợp đồng không xác định thời hạn và xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) đã đóng BHXH. Mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do mình đăng ký bảo hiểm tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp đối tượng làm việc tại chi nhánh, văn phòng đại diện của tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội mà đóng bảo hiểm tại nơi đăng ký trụ sở thì phải có giấy xác nhận của cơ sở đó. Đơn vị của trụ sở chính dựa trên phí bảo hiểm.
Điều kiện xác nhận thu nhập như sau: Tổ chức, đơn vị nơi cán bộ thuộc diện xác nhận đủ điều kiện thu nhập phải phù hợp với quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp sở hữu nhà ở thì diện tích bình quân của nhà dưới 10m2 / người. -Thủ tục – Quý khách nộp hồ sơ trên cho các chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội trên địa bàn. Sau khi đối chiếu đầy đủ hồ sơ đăng ký của những người có nhu cầu, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có trách nhiệm kiểm tra từng hồ sơ đăng ký, đối chiếu với quy định của đối tượng và điều kiện. Theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 100/2015 / NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết của Bộ Xây dựng, danh sách các đối tượng đủ điều kiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong khuôn viên dự án đã được tổng hợp. Tôi là một nhà đầu tư.
Tiếp theo, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi danh sách các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên (căn cứ vào điểm số). Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 100/2015 / NĐ-CP, xác minh với Bộ Xây dựng địa phương nơi có dự án để loại đối tượng mua, lưu ý việc cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội kể từ ngày nhận được danh sách 15. Sau ngày làm việc, nếu Bộ Xây dựng không có ý kiến, chủ đầu tư sẽ thông báo cho bên kia. Phản đối việc mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong dự án của mình, đồng ý, chấp nhận và ký kết hợp đồng.
Đối với mỗi gia đình có nhu cầu mua nhà ở xã hội, cá nhân không chỉ phải nộp hồ sơ đăng ký vào dự án (nếu dự án chưa có vốn, nếu bán nhà thì chủ đầu tư cần giải thích rõ lý do, sau đó trả lại hồ sơ cho nguyện Người nộp trong các dự án khác. – Công ty Luật Baotian Hà Nội