Trả lời:
Theo “Từ điển cây thuốc Việt Nam” thì chó đẻn còn có tên là chó đẻ răng cưa DiệpHạChâu. Cũng trong tài liệu “Những cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam”, cây é nhỏ đã được ghi danh với tên “cây chó đẻ, cây phân lợn”. Do đó, con bạch dương mà bạn đang nói đến có thể là một con chó răng cưa hoặc một con linh cẩu.
1. Cây chó đẻ răng cưa: vị đắng, tính mát, giải độc, tiêu thũng, tán ứ, chữa các bệnh về tuần hoàn, dùng chữa các bệnh sau:
– đinh râu, mụn nhọt, lở ngứa: lấy 20-40 gam tươi giã nát, cây vắt lấy nước uống, bã đắp vào móng tay, mụn nhọt. — Rắn cắn: nhai cây tươi, nuốt nước, đắp vào vết cắn. — Bệnh chàm: giã nát cây tươi đắp vào chỗ bị chàm.
– Bệnh tưa lưỡi: Giã nát cây tươi lấy nước cốt bôi vào chỗ tưa lưỡi.
– Hậu sản huyết ứ: Mỗi ngày lấy 5 cây mã đề 15 gam.
Ở Trung Quốc, Thái Lan và Campuchia, chó đẻ răng cưa được sử dụng để điều trị bệnh vàng da và viêm gan, nhưng không có báo cáo nào về vấn đề này ở nước tôi. .
2. Hy thiêm: Vị đắng, tính tươi, bổ tỳ, hoạt huyết, trừ thấp, giảm đau, dùng chữa các bệnh sau:
– phong thấp, liệt nửa người, nhức đầu Thiềm thừ 20g, thịt bò 20 gam. , Thổ phục linh 20 gam, nhân trần 10 gam.
– Tăng huyết áp: Hy thiêm 8 gam, ngưu tất, tiên thảo, hoàng cầm, trạch tả mỗi thứ 6 gam, tiêu đờm, mỗi thứ 4 gam, sắc uống.
Axit hyaluronic không được sử dụng để điều trị bệnh vàng da và viêm gan.
Nếu mắc bệnh viêm gan B, hãy đến cơ sở y tế để xác định cụ thể tình trạng bệnh. Có phương tiện điều trị. –Giáo viên. Huang Baozhou (KH&MS)